Nếu bạn gặp giáo viên của con lúc bạn đưa/đón con, bạn có thể trao đổi trực tiếp với họ, nhưng nên nhớ chúng ta dễ bị cảm xúc chi phối nên nhiều lúc sẽ không diễn đạt mạch lạc những gì đã xảy ra. Ví dụ, bạn có thể thông báo cho giáo viên biết con bạn bị xước dưới mắt trái và nói với họ rằng con bạn không muốn đến trường, hoặc con bạn về nhà khóc. Bằng cách truyền đạt những điều này, bạn sẽ cho giáo viên của con bạn hiểu rất rõ những gì bạn với tư cách là phụ huynh đang cảm nhận. Nếu bạn không chắc mình có thể thảo luận vấn đề một cách bình tĩnh hay không, trước tiên hãy nói chuyện với các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè về cảm giác của bạn.
Ngoài ra, hầu hết các trường mầm non muốn bạn không nói chuyện trực tiếp với phụ huynh của (những) đứa trẻ có liên quan. Điều này nhằm mục đích ngăn cản mối quan hệ giữa các phụ huynh trở nên xấu đi. Các giáo viên sẽ nói chuyện với đứa trẻ hoặc những đứa trẻ khác, và với cha mẹ của chúng nếu cần thiết.
Nếu bạn không thể tìm thấy cơ hội để nói chuyện trực tiếp với giáo viên của con bạn, hoặc nếu bạn nói chuyện với họ một lần nhưng vấn đề vẫn tiếp diễn, bạn có thể viết vấn đề này vào sổ tay renrakucho. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng bất cứ điều gì bạn viết trong renrakucho sẽ ở đó vĩnh viễn. Cố gắng tránh trở nên xúc động và tập trung vào việc truyền đạt các sự kiện cũng như lời nói và hành vi của con bạn, cùng với yêu cầu giáo viên để mắt đến con bạn và tình hình.
Sau khi vấn đề được giải quyết, bạn có thể cảm ơn cá nhân các giáo viên hoặc viết cho họ lời cảm ơn. Chia sẻ cảm giác vui mừng vì vấn đề đã được giải quyết sẽ giúp củng cố mối quan hệ tin cậy giữa bạn và giáo viên.
Sau đây là những nội dung mà bạn có thể trao đổi với giáo viên trong renrakucho:
1. Tình huống trong đó một đứa trẻ khác tức giận với con bạn, mặc dù con bạn không làm gì sai
お世話様です。
お遊戯 会の練習は楽しいようで、家に帰ってからニコニコしながら話 してくれます。
じつは、ちょっと気になることがあります。「○○ちゃんが、怒るようになった」と言うのです。(子の名前)だけじゃなく、他の子にもよく怒 ると言っています。
(子の名前)には、いやな時は「いや」と言ったら?とアドバイスしてみ たのですが、「言えない~」と泣いていました。すみませんが、少し ようすを見ていただけませんか。
よろしくお願いします。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Con tôi có vẻ thích thú với các buổi diễn tập ở trường, và cháu rất vui khi kể cho chúng tôi nghe ở nhà. Thực ra, có điều này đang làm tôi phiền lòng. Con nói rằng ○○-chan đã nổi điên với con trong những ngày này. Và (tên con bạn) nói rằng ○○-chan không chỉ nổi điên với con, mà với cả những đứa trẻ khác. Tôi đã nói với (tên con bạn), “Khi con muốn ai đó dừng việc gì đó, tại sao con không nói “Dừng lại”? Nhưng con chỉ khóc và nói con không làm được.
Xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi sẽ rất cảm kích nếu bạn theo dõi tình hình. Cảm ơn)
2. Tình huống khi những đứa trẻ khác nói những điều không hay về con bạn.
お世話様です。
じつは、最近、「○○ちゃんがイヤなことを言ってくる」と言っていま
す。昨日も「その服、変!」と言われたそうです。今朝は「この服も変
だって言われたらどうしよう…」と心配していました。子どもの話なの
で、実際の様子はわかりません。すみませんが、少し様子を見ていただ
けないでしょうか。よろしくお願いします。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Tôi thực sự đang viết vì gần đây, con đã nói rằng ○○-chan đã nói những điều ác ý với con.
Hôm qua, ○○-chan nói với con, “Những bộ quần áo đó thật kỳ lạ!” Và sáng nay con đã lo lắng, “Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn ấy nói những bộ quần áo này cũng kỳ lạ …?”
Vì trẻ con đang nói chuyện nên rất khó để biết chính xác chuyện gì đã xảy ra.
Tôi xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi rất cảm kích nếu bạn có thể theo dõi tình hình.
Cảm ơn bạn.)
3. Khi con bạn bị một đứa trẻ khác cào trên mặt
いつもお世話になっています。
じつは、昨日、(子の名前)の顔にひっかき傷があるのに気がつきまし
た。お友だちとけんかでもしたのでしょうか。みんなと仲よくできてい
るのでしょうか。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn bạn vì tất cả mọi thứ.
Tôi viết vì hôm qua, (tên con) về nhà với vết xước trên mặt. Con có đánh nhau với một trong những bạn khác không? Con tôi có hòa đồng với những đứa trẻ khác không?)
4. Nói về sự phát triển cảm xúc cũng như thể chất của con bạn
Các bậc cha mẹ thường lo lắng về sự phát triển tình cảm và thể chất của con mình, trẻ có thể khó đi vệ sinh, chậm phát triển khả năng ngôn ngữ, quấy khóc, khó ngủ vào ban đêm, thỉnh thoảng quấy khóc ở nhà và nhiều việc khác Ngay cả khi những lo lắng của bạn không liên quan trực tiếp đến cuộc sống mầm non của trẻ, bạn có thể nhận được lời khuyên cần thiết nếu bạn chia sẻ mối quan tâm của mình với giáo viên. Ngoài ra, nhận được lời khuyên từ giáo viên có thể giúp bạn bớt lo lắng và đầu óc thoải mái Nếu cần, giáo viên cũng có thể giới thiệu một chuyên gia mà bạn có thể nói chuyện. Tốt nhất là bạn nên nói chuyện trực tiếp với giáo viên về những vấn đề này.
- Khi con thể hiện hành vi ích kỷ
いつもお世話様です。最近、園の話をよくしてくれるので、楽し
そうでいいな~と思っています。ただ、ちょっと気になることがありま
す。毎朝、着る服や髪の毛の結い方にこだわって、本当にうるさいので
す。自己主張なのか、お友だちのまねかわからないのですが、このま
までいいでしょうか。わがままになっているような気がしてちょっと
しんぱいです。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Những ngày này con nói rất nhiều về trường học và tôi rất phấn khởi vì con có vẻ rất vui!
Tuy nhiên, có một cái gì đó đang làm phiền tôi.
Con trở nên rất kén chọn quần áo con mặc và cách chúng tôi làm tóc cho con mỗi sáng, và con có thể thực sự khó tính.
Tôi không biết con chỉ đang học cách khẳng định bản thân hay con đang bắt chước bạn bè của mình, nhưng tôi cảm thấy mình nên làm điều gì đó.
Cảm giác như con trở nên ích kỷ, điều đó khiến tôi lo lắng.)
- Khi con không quen đi vệ sinh trong bô của trường mần non.
Điều này có thể xảy ra khi con chuyển trường, và bạn lo lắng việc con chưa quen với môi trường mới nên ảnh hưởng đến thói quen đi vệ sinh ở trường mới.
こちらの保育園に入って、最初は毎日「行かない!」と言ってい
ましたが、今は、「明日、保育園、行く?」と、毎日、楽しみにしてい
ます。実は、ちょっと気になることがあるのですが、(子の名前)は園
でウンチしていますか?まだ上手におしりをふけないのですが…。
わたし「(子の名前)ちゃん、保育園でウンチしてる?」
(子の名前)「しない!」
わたし「なんで?」
(子の名前)「…」
わたし「先生に聞いてみようかな~」
(子の名前)「聞いちゃダメ!」
ほいくえんではウンチをしていないのでしょうか。
(Tạm dịch:
Khi chúng tôi lần đầu tiên bắt đầu ngôi trường này, con luôn nói, “Con không muốn đi!”, Nhưng bây giờ câu hỏi là, “Ngày mai, con đi học phải không?”, Và con luôn háo hức được đi học.
Thực ra, tôi đang viết vì có điều gì đó đang làm phiền tôi. Con đã có thể đi ị ở trường chưa? Con tôi vẫn gặp khó khăn khi lau mông của mình …
Khi tôi hỏi (tên con), “Con có ị ở trường không?”, con nói: “Không!”
Khi tôi hỏi, “Tại sao không?”, con không nói gì cả.
Khi tôi nói, “Có lẽ mẹ sẽ hỏi giáo viên về điều đó …”, con nói, “Đừng hỏi!”
Con có khó ị ở trường không?)
- Con gặp vấn đề khi đi vệ sinh
おはようございます。
うんちのおもらしが続いていてすみません。小児科の先生に、ストレス
ではないかと言われました。下の子が小さくて手がかかるので、なかな
か親に甘えられないからでしょうか。またおもらしをするかもしれませ
んが、よろしくお願いします。
(Tạm dịch:
Chào buổi sáng.
Tôi rất tiếc vì con tôi tiếp tục gặp vấn đề khi đi vệ sinh.
Bác sĩ nhi khoa nghĩ rằng nó có thể liên quan đến căng thẳng.
Em của con chiếm nhiều thời gian của tôi, vì vậy con có thể không nhận được sự quan tâm mà cháu cần từ tôi.
Con có thể gặp sự cố một lần nữa, nhưng tôi đánh giá cao sự thông cảm của bạn.)
- Khi con khóc và khó nói lời tạm biệt ở trường vào buổi sáng
いつもお世話様です。
じつは、最近、朝ずっと泣いていて、なかなか親から離れません。私たち
も朝、できるだけ時間を作っているのですが、それが逆効果になってい
るのでしょうか。あまり長い時間、親が園にいると、親から離れられな
くなるのでしょうか。
すみませんが、よろしくお願いします。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Thực ra, tôi đang viết vì gần đây, con khóc rất nhiều và khó nói lời tạm biệt với tôi hoặc bố vào buổi sáng.
Chúng tôi cố gắng ở lại với con mình một lúc ở trường vào buổi sáng, nhưng chúng tôi tự hỏi liệu điều này có làm mọi thứ trở nên tồi tệ hơn không.
Bạn có nghĩ rằng nếu cha mẹ dành quá nhiều thời gian ở trường thì trẻ càng càng khó để bố mẹ rời đi?
Tôi xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi đánh giá cao lời khuyên của bạn.)
- Con bạn bỏ ăn trưa và ăn bữa xế, mặc dù con đang khoẻ mạnh
いつもお世話様です。
お弁当の時間、(子の名前)は何をして過ごしていますか?(子の
なまえ)は「ママ~って泣くの」と言うのですが…。今日、「幼稚園で食
べてこないからママはうれしくない」と言ったら、真剣に聞いていまし
た。園の雰囲気に慣れたら食べるのでしょうか…。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Tôi đã tự hỏi, con tôi làm gì ở trường trong giờ ăn trưa bento?
Khi tôi hỏi (tên con), con nói: “Con khóc vì mẹ …”
Hôm nay, tôi đã nói với con rằng, “Vì con không ăn ở trường mẫu giáo, điều đó làm cho Mẹ buồn,” và con dường như rất lắng nghe.
Tôi tự hỏi liệu con đã bắt đầu ăn khi đã quen với việc đi học hay không …)
5. Yêu cầu gặp mặt giáo viên
Trong trường hợp bận cần trao đổi trực tiếp với giáo viên của con, bạn có thể viết vào renrakucho để sắp xếp gặp mặt với giáo viên.
- Yêu cầu gặp mặt
いつもお世話になっています。
ちょっと相談したいことがあるので時間をとっていただけないでしょう
か。私の方は何曜日でもいいです。仕事がおわってから5時半ごろだ
とありがたいです。お忙しいところすみませんが、どうぞよろしくお願
いいたします。
(Tạm dịch:
Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ.
Tôi có một số điều muốn thảo luận với bạn, và tôi đã tự hỏi liệu bạn có thể dành cho tôi chút thời gian không.
Tôi có thể gặp bạn vào bất kỳ ngày nào trong tuần, nhưng tôi rất cảm kích nếu chúng ta có thể gặp nhau vào khoảng 5:30, sau khi tôi tan sở.
Tôi rất biết ơn nếu bạn có thể bớt chút thời gian trong lịch trình bận rộn của mình để gặp tôi.)
- Xác nhận lịch gặp mặt
わかりました。明日は職員会議ですので、あさっての5時半は
いかがですか。よろしくお願いします。
(Tạm dịch: Điều đó sẽ ổn thôi. Ngày mai tôi có cuộc học nhân viên, vào ngày kia lúc 5h30 thì sao? Cảm ơn.)
Trên đây, TRUONGTIEN.JP đã hướng dẫn cách viết những nội dung liên quan đến những vấn đề lo lắng của bạn khi con bắt đầu đi học và những vấn đề con có thể gặp phải ở trường.
Hi vọng loạt bài về renrakucho này sẽ giúp các bạn ít nhiều trong việc sống và nuôi con ở Nhật.
Nếu có vấn đề gì, hãy để lại bình luận để TRUONGTIEN.JP được biết nhé.
TRUONGTIEN.JP tổng hợp
–
Theo dõi TRUONGTIEN.JP để cập nhật những thông tin thú vị nhất về Nhật Bản nhé!
Trải nghiệm Bản tin Việt – Nhật hôm nay trên các nền tảng khác:
Website: https://truongtien.jp/
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC1dmVQHWwXGLjldhX70ZKCQ
Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJWDCryj/
Facebook: https://www.facebook.com/tien.truong.7315