1. Điểm qua về vai trò của 3 bảng chữ cái trong Tiếng Nhật
Bảng chữ cái Hiragana (ひらがな)
Đây còn được gọi là bảng chữ cái mềm ở tiếng Nhật. Nó được coi là bảng chữ cái tiếng Nhật quan trọng nhất.
Hiragana được coi là bảng chữ cái tiếng Nhật quan trọng nhất.
Đây là một dạng văn biểu âm (miêu tả âm thanh) truyền thống của Nhật Bản. Đối với các từ mô tả sự vật, sự việc đã được người Nhật xác định và gọi tên từ lâu thì họ không cần sử dụng Kanji trong các trường hợp đó nữa.
Ngày xưa, tất cả các âm thanh đều có nhiều hơn một Hiragana. Vào năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một Hiragana mà thôi.
Bảng chữ cái Katakana (カタカナ)
Đây còn được gọi là bảng chữ cái cứng ở tiếng Nhật. Chữ Katakana khá đơn giản: nó chỉ là phức hợp từ những nét cong, thẳng và các nét gấp khúc mà thôi.
Theo TRUONGTIEN.JP được biết, hiện nay chữ Katakana được sử dụng để phiên âm cho các từ mượn nước ngoài (外来語), hay là dùng để nhấn mạnh (như cách chúng ta viết chữ in hoa đó).
Ngoài ra, Katakana cũng được sử dụng để viết tên quốc gia, tên người hoặc tên địa danh của nước ngoài. Trong một vài trường hợp, nếu bạn học có nhiều từ Kanji khó đọc thì bạn cũng được phép viết thành chữ Katakana để dễ đọc hơn.
Bản chữ cái Kanji (漢字)- Chữ Hán
Đây là bảng chữ Hán cổ – bảng chữ cái có tuổi đời lâu nhất trong các bảng chữ cái tiếng Nhật. Các chữ cái có trong bảng chữ này đều là các chữ dạng tượng hình và được vay mượn từ Trung Quốc. Đây cũng được xem là bảng chữ cái được sử dụng nhiều hiện nay.
Để thông thạo tiếng Nhật, chúng ta cần phải biết trên 2000 Kanji khác nhau
Khác với Hiragana và Katakana, Kanji là một dạng chữ biểu ý (mỗi Kanji điều mang một ý nghĩa khác nhau) và một Kanji có thể có rất nhiều cách đọc (và mỗi cách đọc có thể chứa một hoặc nhiều âm tiết).
Đây cũng được xem là bảng chữ cái khó học nhất trong các bảng chữ cái tiếng, vì vậy nếu bạn muốn học thì phải kiên trì và rèn luyện thường xuyên.
2. Cùng TRUONGTIEN.JP phân tích từ 消しゴム (Keshigomu) nhé!
Chúng ta sẽ phân tích theo việc phân tách từ này ra làm hai bộ phận: đó là 消し và ゴム
消し: Vốn là dạng bỏ hậu tố ます(masu) của động từ 消します (Keshimasu). Động từ này có nghĩa là tẩy, xóa, tắt… Bản thân chữ 消 trong từ Hán – Việt cũng tên là TIÊU, ý chỉ hành động tẩy, xóa (như tiêu độc, tiêu diệt…).
消しゴム có nghĩa là một vật, làm bằng gôm, có chức năng tẩy xóa
ゴム: Đây là từ được mượn từ từ “Gom” trong tiếng Hà Lan (chứ không phải từ “Gum” trong tiếng Anh). Từ đó vốn có nghĩa là cao su (trong chất cao su, cây cao su), mở rộng ra nó chính là chất keo chế từ nhựa cây, dùng trong nhiều ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, giấy (chính là nguyên liệu của cục tẩy).
Từ đó, chúng ta có thể hiểu 消しゴム có nghĩa là một vật, làm bằng gôm, có chức năng tẩy xóa. Đó chính là cục tẩy mà chúng ta hay sử dụng. Nếu bạn để ý, trên rất nhiều cục tẩy, nó còn được đặt tên là gôm tẩy (thực sự từ này nó mới sát nghĩa).
Trở lại với từ 消しゴム, ta có thể thấy rằng chỉ vỏn vẹn có 4 kí tự mà xuất hiện cả 3 bảng chữ Hiragana, Katakana và Kanji ở trong tiếng Nhật. Mỗi thành phần để cấu tạo nên từ đều có một ý nghĩa khác nhau. Tiếng Nhật quả thật là thú vị phải không nào!
Thậm chí, có người còn liên tưởng từ này với việc học tiếng Nhật. Họ cho rằng, trong quá trình học Tiếng Nhật, người học sẽ mắc không ít những sai lầm và cục gôm tẩy này sẽ giúp bạn tẩy xóa những lỗi lầm đó và khiến bạn học Tiếng Nhật tốt hơn.
Các bạn còn biết từ nào có cấu tạo tương tự như vậy thì cho TRUONGTIEN.JP và mọi người cùng biết nhé!
Nguồn: Tổng hợp
________________________